Dịch vụ luật sư tư vấn doanh nghiệp được nổi lên gần đây như một xu thế tất yếu và được nhiều công ty, cơ sở quan tâm và hướng đến. Với vai trò đảm bảo xuyên suốt và tính ổn định của kinh doanh, HTC LAW chúng tôi xin cung cấp các dịch vụ...
]]>Dịch vụ luật sư tư vấn doanh nghiệp được nổi lên gần đây như một xu thế tất yếu và được nhiều công ty, cơ sở quan tâm và hướng đến. Với vai trò đảm bảo xuyên suốt và tính ổn định của kinh doanh, HTC LAW chúng tôi xin cung cấp các dịch vụ luật sư giành riêng cho doanh nghiệp với những nội dung chính dưới đây!
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thực tế. Đây là một lực lượng chiếm số đông trong xã hội để tạo đà cho phát triển kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề việc làm, đào tạo,… hiện nay.
Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững và lâu dài thì kèm theo đó phải có một khung pháp lý cơ bản để duy trì tính ổn định của mình, do đó, phần nhiều mỗi một doanh nghiệp đều cần có luật sư để tư vấn. Từ đó, có thể hiểu được dịch vụ luật sư tư vấn doanh nghiệp được hiểu thành 2 khái niệm cơ bản:
Có vô vàn các quy định pháp luật trong các văn bản luật, các văn bản dưới luật, các công văn hướng dẫn từ cơ quan nhà nước, doanh nghiệp không hiểu rõ dễ làm sai thủ tục, mất thời gian làm lại.
Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sẽ gặp phải các vấn đề pháp lý, vì vậy nếu duy trì một nhân viên pháp lý trong bộ máy nhân sự sẽ tạo thêm gánh nặng cho doanh nghiệp. Trong khi đó sử dụng dịch vụ doanh nghiệp sẽ có hẳn 1 đội ngũ hỗ trợ riêng, chuyên trách cho từng vấn đề vì vậy sẽ tiết kiệm chi phí và hiệu quả hơn.
Cùng đội ngũ chuyên viên, luật sư có kỹ năng trong tư vấn pháp luật doanh nghiệp thì HTC LAW cũng cấp những nội dung chính và cốt lõi sau:
Đăng ký kinh doanh: Đây là một trong những vấn đề cơ bản để doanh nghiệp được hoạt động và kinh doanh trên thực tế. Trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, khách hàng sẽ nêu vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh với HTC LAW, ký hợp đồng ủy quyền và chúng tôi sẽ thay mặt các bạn làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Có thể giải quyết các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp,… và những vấn đề phát sinh khác
Giấy phép con trong kinh doanh: Tùy vào từng ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, sẽ có những giấy phép con tương ứng để đảm bảo xuyên suốt trong quá trình hoạt động doanh nghiệp. Trong trường hợp này, khách hàng chỉ cần cung cấp thông tin liên quan đến giấy phép cần cấp, dưới sự ủy quyền của các bạn, chúng tôi sẽ làm việc với từng cơ quan trong luật định để cho ra giấy nhanh nhất và đúng thời hạn các bên thỏa thuận
Kế toán – Kiểm toán: Đối với vấn đề này, chúng tôi sẽ thực hiện quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong các doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra và xác nhận độ chính xác, tính trung thực của những số liệu trong từng tháng, hằng năm và từ đó bao quát được hoạt động tài chính của doanh nghiệp để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
Đầu tư: Giúp đỡ doanh nghiệp trong việc ký kết các hợp đồng đầu tư, đảm bảo tính pháp lý trong việc thực hiện dự án,…
Hành chính nội bộ doanh nghiệp: HTC LAW góp phần giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh tụng, tranh chấp nội bộ, giải quyết vấn đề nhân sự, cơ cấu doanh nghiệp và những vấn đề liên quan
Hợp đồng: Kiểm soát, rà soát các điều khoản trong hợp đồng, đồng thời, nhận ủy quyền thực hiện và ký kết hợp đồng trong quyền hạn và chức năng cho phép
Xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh: Thực hiện các hồ sơ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, cung cấp visa nhập cảnh cho cá nhân và là tổ chức có thể bảo lãnh cho các cá nhân nước ngoài muốn làm việc và hoạt động tại Việt Nam
Sở hữu trí tuệ doanh nghiệp: Xin cấp sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền doanh nghiệp và xác thực tính sở hữu về tài sản trí tuệ của khách hàng
Giải quyết tranh chấp nội bộ hoặc với doanh nghiệp khác: Thực hiện đại diện tham gia giải quyết công việc với đối tác và đảm bảo đem lại kết quả tốt nhất
Tranh tụng: HTC LAW cung cấp luật sư riêng để giúp khách hàng tranh tụng tại Tòa đạt được lợi ích tối đa
Tư vấn luật thuế: Cập nhật những quy định về thuế liên quan đến doanh nghiệp và thực hiện thủ tục nộp thuế thay doanh nghiệp nếu được ủy quyền.
Một trong những hạn chế của pháp luật Việt Nam là hệ thống văn bản pháp luật chồng chéo, rối rắm, có sự va chạm mạnh giữa luật chuyên ngành và luật căn bản, giữa luật chuyên ngành này và chuyên ngành khác. Riêng về lĩnh vực đầu tư hiện nay, có rất nhiều văn...
]]>Một trong những hạn chế của pháp luật Việt Nam là hệ thống văn bản pháp luật chồng chéo, rối rắm, có sự va chạm mạnh giữa luật chuyên ngành và luật căn bản, giữa luật chuyên ngành này và chuyên ngành khác. Riêng về lĩnh vực đầu tư hiện nay, có rất nhiều văn bản pháp luật được ban hành để điều chỉnh như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Xây dựng,… Tất cả hệ thống luật này gây khó khăn khi đầu tư cho doanh nghiệp. Còn làm phát sinh nhiều chi phí và thời gian nhưng vẫn không thể thực hiện được.
Thứ nhất, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định không thống nhất. Cụ thể Luật Đất đai quy định về điều kiện giao đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp chuyển mục đích dưới 10 héc ta đát trồng lúa và 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đặc dụng. Tuy nhiên tại Luật Đầu tư quy định UBND cấp tỉnh có thẩm quyền chấp nhận chủ trương đầu tư đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, không phân biệt loại đất được chuyển.
Qua đó có thể thấy được, Luật Đất đai và Luật đầu tư chưa thống nhất và rõ ràng về thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể là UBND hay HĐND mời có thẩm quyền chuyển mục đích loại đất nêu trên. Liệu trong trường hợp không có Nghị quyết của HĐND thì UBND chấp nhận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư đơn phương có hợp lệ không. Khi cần chuyển mục đích các loại đất trên thì phải xin chấp thuận của một hay cả UBND, HĐND và các Bộ, ngành có liên quan khác; nếu phải xin tất cả các cơ quan trên thì trình tự thủ tục như thế nào? Việc quá nhiều cơ quan có thẩm quyền còn gây nên vấn đề khó xác định được trách nhiệm của cơ quan quản lý khi các dự án trên có vấn đề.
Thứ hai, thủ tục giao đất, cho thuê đất bị chồng lấn. Theo Luật Đầu tư trong hồ sơ dự án đầu tư, nhà đầu tư sẽ đề xuất nhu cầu sử dụng đất, theo đó, UBND tỉnh sẽ ra quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Nhưng tại Nghị định 43/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai, đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ không thực hiện. Như vậy, dù UBND cấp tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng vẫn phải thông qua thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; nhà đầu tư vẫn có nguy cơ không được giao đất dù đã được chấp thuận đầu tư trước đó.
Hệ quả của mâu thuẫn này là cơ quan Nhà nước sẽ hai lần thẩm định về điều kiện giao đất, tại hai bước khác nhau đối với dự án, điều này vừa gây lãng phí về nguồn lực từ phía cơ quan quản lý Nhà nước, vừa tạo ra những rủi ro, khó khăn cho nhà đầu tư khi đứng trước nguy cơ không được giao đất.
Thứ ba, thời điểm và thời gian xác định nhu cầu sử dụng đất cũng không thống nhất. Thời gian, thời điểm thẩm định và trả hồ sơ đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp tính là 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, trong khi theo Luật Đất đai là 30 ngày tại thời điểm thực hiện thủ tục giao, cho thuê và cho phép chuyển nhượng mục đích đất. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của các thủ tục này cũng khác nhau khi trong Luật Đầu tư là cơ quan đăng ký đầu tư, còn trong Luật Đất đai là cơ quan tài nguyên và môi trường.
Thứ tư, về việc chấm dứt dự án đầu tư và thu hồi đất của dự án đầu tư, Luật Đất đai và Luật Đầu tư chưa thống nhất về căn cứ thu hồi đất của dự án đầu tư. Theo như quy định của Luật Đất đai, nếu nhà đầu tư không sử dụng đất được giao hay cho thuê trong 12 tháng hoặc chậm tiến độ 24 tháng thì vẫn có thể gia hạn thêm 24 tháng (với điều kiện tiến hành nộp đủ các khoản phí đối với việc sử dụng đất đối với thời gian chậm tiến độ. Còn Luật Đầu tư sẽ chấm dứt dự án đó ngay nếu sau 12 tháng nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đó. Điều này khiến nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn về việc chấm dứt dự án đầu tư vì căn cứ thu hồi đất của hai luật có sự va chạm với nhau.
Tất cả những sự chồng chéo trên sẽ đem đến nhiều hệ quả tiêu cực đối với doanh nghiệp, nhất là các nhà đầu tư khi phải “đau đầu” trong việc thực hiện nghĩa vụ tuân thủ pháp luật nhưng lại chịu sự điều chỉnh của quá nhiều luật khác nhau.
Trên đây công ty luật HTCLAW đã giúp bạn giải đáp khó khăn khi đầu tư mà các doanh nghiệp gặp phải khi đầu tư vào dự án nào đó.
Doanh nghiệp là tổ chức được thành lập với mục đích kinh doanh, dưới một hình thức loại hình công ty nhất định. Trên thực tế thì mục tiêu, cách thức hoạt động của một doanh nghiệp rất phong phú mà không phải ai cũng biết. Vậy doanh nghiệp là gì, được thành lập dưới...
]]>Doanh nghiệp là tổ chức được thành lập với mục đích kinh doanh, dưới một hình thức loại hình công ty nhất định. Trên thực tế thì mục tiêu, cách thức hoạt động của một doanh nghiệp rất phong phú mà không phải ai cũng biết. Vậy doanh nghiệp là gì, được thành lập dưới dạng nào và mục tiêu của thành lập doanh nghiệp là gì.
Khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.
Dựa vào chủ sở hữu, thành phần vốn góp, tính chất, đặc điểm thì doanh nghiệp thường được phân loại như sau:
Luật doanh nghiệp 2020 quy định có tất cả 5 loại hình doanh nghiệp mà mọi người có thể thành lập, bao gồm:
Một doanh nghiệp được thành lập thì chưa chắc đã có tư cách pháp nhân. Một số doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cũng như một số doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự quy định tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân nếu đáp ứng đủ những điều kiện:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có tài sản không tách bạch với cá nhân. Tuy vậy công ty hợp danh vẫn có tư cách pháp nhân. Ngoài ra công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần cũng có tư cách pháp nhân căn cứ vào quy định của Luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình công ty duy nhất theo pháp luật Việt Nam không có tư cách pháp nhân.
Mặc dù theo quy định của Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp xã hội, mục tiêu lợi nhuận không phải là yếu tố được đặt lên hàng đầu.
Tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật doanh nghiệp quy định doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích giải quyết những vẫn đề của xã hội và cộng đồng. Những doanh nghiệp này sẽ sử dụng một phần lợi nhuận của mình theo quy định để thực hiện mục tiêu đã đăng ký
Để phân biệt doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân thì ta cần xem xét cơ cấu vốn góp vào doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp cho phép Nhà nước được thành lập và quản lý doanh nghiệp dưới hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần.